Viêm kết mạc là tình trạng viêm hoặc nhiễm trùng kết mạc dẫn đến giãn nở các mạch máu kết mạc gây ra sung huyết và phù nề thường có kèm theo tiết dịch.

Hình ảnh minh họa viêm kết mạc (sưu tầm)
Giải phẫu
Kết mạc là niêm mạc trong suốt phủ mặt trong của mí mắt và mặt trước của nhãn cầu, tận hết ở vùng rìa kết giác mạc. Cấu trúc giàu mạch máu, do các động mạch mi trước và mi mắt cung cấp.
• Kết mạc mi mắt: bắt đầu ở chỗ kết nối da niêm mạc của bờ mi và bám chắc vào bản sụn phía sau. Các mạch máu sụn hướng thẳng đứng.
• Kết mạc cùng đồ: lỏng lẻo và nhiều mô.
• Kết mạc nhãn cầu: che phủ củng mạc trước và liên tục với biểu mô giác mạc ở vùng rìa. Các vệt xếp hình nan hoa ở vùng rìa tạo thành hàng rào Vogt, nơi có thể chứa các tế bào mầm giác mạc.
Viêm kết mạc là gì?
Viêm kết mạc là tình trạng viêm hoặc nhiễm trùng kết mạc dẫn đến giãn nở các mạch máu kết mạc gây ra sung huyết và phù nề thường có kèm theo tiết dịch.
Nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm kết mạc là do virus, vi khuẩn và dị ứng.
• Viêm kết mạc do virus là do virus adenovirus gây ra và thường là dạng dễ lây lan nhất.
• Viêm kết mạc do vi khuẩn là do nhiều tác nhân gây bệnh khác nhau, chẳng hạn như: Staphylococcus aureus và Streptococcus pneumoniae ít phổ biến hơn.
• Viêm kết mạc dị ứng thường do tiếp xúc với chất gây dị ứng, dẫn đến phản ứng viêm của kết mạc.
Viêm kết mạc do virus
Viêm kết mạc do virus là bệnh viêm kết mạc truyền nhiễm phổ biến nhất và dễ lây lan nhất. Bệnh có thể kéo dài, với thời gian ủ bệnh và khả năng lây truyền kéo dài từ 5 đến 14 ngày.Viêm kết mạc do virus thường do adenovirus gây ra (65 - 90% các trường hợp), mặc dù có thể do các loại virus khác gây ra.
Phương thức lây truyền:
• Qua chất tiết đường hô hấp
• Qua hồ bơi bị ô nhiễm
• Tiếp xúc với các vật thể bị ô nhiễm
Dấu hiệu và triệu chứng:
• Phù mi từ không rõ đến nặng
• Nổi hạch thường gặp: đau trước tai
• Cương tụ kết mạc và hột điển hình rõ rệt. Có thể thấy nhú đặc biệt ở kết mạc sụn mi trên
• Viêm nặng có thể kèm theo xuất huyết kết mạc (thường dạng chấm trong nhiễm adenovirus), phù kết mạc, màng (hiếm gặp) và giả màng, đôi khi có sẹo kết mạc sau khi khỏi.
Xét nghiệm:
Đa số trường hợp không cần phải làm xét nghiệm, nhưng nên cân nhắc nếu chẩn đoán nghi ngờ hay bệnh không khỏi.
• Nhuộm Giemsa chủ yếu thấy các tế bào đơn nhân trong viêm kết mạc adenovirus và các tế bào đa nhân khổng lồ trong nhiễm herpes.
• Kỹ thuật khuếch đại axit nucleic như PCR có độ nhạy và đặc hiệu phát hiện DNA virus
• Khám nghiệm sắc ký miễn dịch cần 10 phút để phát hiện kháng nguyên adenovirus trong nước mắt cho độ nhạy và độ đặc hiệu tốt.
• Nuôi cấy virus kèm với phân lập là tiêu chuẩn tham khảo vì đắt tiền và cho kết quả chậm
Điều trị
• Bệnh nhiễm adenovirus thường tự khỏi trong 2-3 tuần vì thế không cần điều trị đặc hiệu.
• Tra steroid như prednisolone 0,5% 4 lần/ngày có thể cần thiết với viêm kết mạc do adenovirus có màng hay giả màng.
• Tra nước mắt nhân tạo 4 lần/ngày có thể làm giảm các triệu chứng
• Chườm lạnh (hay ấm) để làm nhẹ các triệu chứng
Bác sĩ Lê Khả Ái
(Bênh viện Mắt Sông Tiền - Bến Tre)
Tài Liệu Tham Khảo
1. Gin C, Crock C, Wells K. Conjunctivitis: A review. Aust J Gen Pract. 2024 Nov;53(11):847-852. doi:10.31128/AJGP-09-23-6960. PMID: 39499843 (https://doi.org/10.31128/ajgp-09-23-6960 )
2. A. Azari, A., & Arabi, A. (2020). Conjunctivitis: A Systematic Review. Journal of Ophthalmic and Vision Research, 15(3), 372 -. https://doi.org/10.18502/jovr.v15i3.7456
3. Alfonso SA, Fawley JD, Alexa Lu X. Conjunctivitis. Prim Care. 2015 Sep;42(3):325-45. doi: 10.1016/j.pop.2015.05.001. Epub 2015 Jul 29. PMID: 26319341. (https://doi.org/10.1016/j.pop.2015.05.001)
4. John Salmon (2019). Kanski's Clinical Ophthalmology: A Systematic Approach (9th Edition). Chapter 6: Conjunctiva (167-180).